Đất sét là gì? Các công bố khoa học về Đất sét

Đất sét là vật liệu tự nhiên từ phong hóa và xói lở của đá, chứa các hạt siêu nhỏ. Nó chủ yếu bao gồm khoáng phyllosilicate và các nhóm hidroxit, với các nguyên tố như silic và nhôm. Đất sét phân loại thành Kaolinite, Illite và Montmorillonite, mỗi loại có ứng dụng riêng trong công nghiệp gốm sứ, mỹ phẩm, xây dựng và nông nghiệp. Đất sét có khả năng hấp thụ nước, co giãn và khả năng tái chế, khiến nó thân thiện với môi trường và hữu ích trong nhiều dự án bền vững.

Giới thiệu về Đất Sét

Đất sét là một loại vật liệu tự nhiên có nguồn gốc từ sự phong hóa và xói lở của đá. Được hình thành từ các hạt siêu nhỏ, đất sét là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất trong ngành công nghiệp và nghệ thuật trên toàn thế giới. Đất sét thường được tìm thấy ở các vùng có lượng mưa cao, nơi mà sự xói lở có thể xảy ra một cách dễ dàng.

Cấu Trúc và Thành Phần Hóa Học

Đất sét chủ yếu được cấu tạo từ các khoáng chất phyllosilicate, có chứa nhiều nhóm hidroxit. Các nguyên tố chính trong đất sét bao gồm silic, nhôm, oxy và hydro. Ngoài ra, nó cũng có thể chứa các khoáng chất khác như sắt, kali, magie và canxi, tùy thuộc vào nguồn gốc và điều kiện môi trường nơi nó hình thành.

Phân Loại Đất Sét

Đất sét có thể được phân loại dựa trên thành phần khoáng chất và tính chất vật lý. Các loại đất sét thông dụng bao gồm:

  • Kaolinite: Loại đất sét mềm, màu trắng, thường được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ và giấy.
  • Illite: Đất sét có màu sắc dao động từ trắng đến xanh lục, thường được tìm thấy trong bùn biển và đồng bằng châu thổ.
  • Montmorillonite: Đất sét trương nở, được áp dụng rộng rãi làm chất liệu khử trùng và chất phụ gia trong công nghiệp.

Ứng Dụng của Đất Sét

Đất sét có nhiều ứng dụng khác nhau trong đời sống và công nghiệp:

  • Công nghiệp gốm sứ: Đất sét là nguyên liệu chính để sản xuất các sản phẩm gốm sứ như bát đĩa, gạch và ngói.
  • Mỹ phẩm và dược phẩm: Được sử dụng trong mặt nạ đất sét và kem dưỡng để tăng cường sức khỏe làn da.
  • Trong xây dựng: Được sử dụng làm vật liệu cách nhiệt và vật liệu chống nước trong xây dựng.
  • Trồng trọt: Đất sét cải thiện độ giữ nước và chất dinh dưỡng trong đất nông nghiệp.

Tính Chất và Đặc Điểm

Đất sét có một số đặc điểm vật lý quan trọng như khả năng hấp thụ nước, trương nở khi ướt và co lại khi khô. Đặc tính này giúp đất sét có khả năng kết dính cao, do đó, nó thường được sử dụng trong các ứng dụng đòi hỏi vật liệu có tính dẻo đàn hồi.

Khả Năng Tái Chế và Bảo Vệ Môi Trường

Đất sét là một tài nguyên có thể tái chế. Khi các sản phẩm từ đất sét hỏng, chúng có thể được nghiền nhỏ và tái sử dụng hoặc trả lại môi trường mà không gây ô nhiễm. Tính bền vững của đất sét khiến nó trở thành một lựa chọn hàng đầu trong các dự án thân thiện với môi trường.

Nhìn chung, đất sét là một vật liệu đa dụng với nhiều tính năng và ứng dụng quan trọng. Sự hiểu biết về cấu trúc, thành phần và công dụng của đất sét giúp chúng ta tối ưu hóa việc sử dụng vật liệu này trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đất sét":

MEGA7: Molecular Evolutionary Genetics Analysis Version 7.0 for Bigger Datasets
Molecular Biology and Evolution - Tập 33 Số 7 - Trang 1870-1874 - 2016
Abstract We present the latest version of the Molecular Evolutionary Genetics Analysis (M ega ) software, which contains many sophisticated methods and tools for phylogenomics and phylomedicine. In this major upgrade, M ega has been optimized for use on 64-bit computing systems for analyzing larger datasets. Researchers can now explore and analyze tens of thousands of sequences in M ega . The new version also provides an advanced wizard for building timetrees and includes a new functionality to automatically predict gene duplication events in gene family trees. The 64-bit M ega is made available in two interfaces: graphical and command line. The graphical user interface (GUI) is a native Microsoft Windows application that can also be used on Mac OS X. The command line M ega is available as native applications for Windows, Linux, and Mac OS X. They are intended for use in high-throughput and scripted analysis. Both versions are available from www.megasoftware.net free of charge.
Estimating Standard Errors in Finance Panel Data Sets: Comparing Approaches
Review of Financial Studies - Tập 22 Số 1 - Trang 435-480 - 2009
Metascape provides a biologist-oriented resource for the analysis of systems-level datasets
Nature Communications - Tập 10 Số 1
AbstractA critical component in the interpretation of systems-level studies is the inference of enriched biological pathways and protein complexes contained within OMICs datasets. Successful analysis requires the integration of a broad set of current biological databases and the application of a robust analytical pipeline to produce readily interpretable results. Metascape is a web-based portal designed to provide a comprehensive gene list annotation and analysis resource for experimental biologists. In terms of design features, Metascape combines functional enrichment, interactome analysis, gene annotation, and membership search to leverage over 40 independent knowledgebases within one integrated portal. Additionally, it facilitates comparative analyses of datasets across multiple independent and orthogonal experiments. Metascape provides a significantly simplified user experience through a one-click Express Analysis interface to generate interpretable outputs. Taken together, Metascape is an effective and efficient tool for experimental biologists to comprehensively analyze and interpret OMICs-based studies in the big data era.
Second-generation PLINK: rising to the challenge of larger and richer datasets
Oxford University Press (OUP) - Tập 4 Số 1 - 2015
The Molecular Signatures Database Hallmark Gene Set Collection
Cell Systems - Tập 1 Số 6 - Trang 417-425 - 2015
Vision meets robotics: The KITTI dataset
International Journal of Robotics Research - Tập 32 Số 11 - Trang 1231-1237 - 2013
We present a novel dataset captured from a VW station wagon for use in mobile robotics and autonomous driving research. In total, we recorded 6 hours of traffic scenarios at 10–100 Hz using a variety of sensor modalities such as high-resolution color and grayscale stereo cameras, a Velodyne 3D laser scanner and a high-precision GPS/IMU inertial navigation system. The scenarios are diverse, capturing real-world traffic situations, and range from freeways over rural areas to inner-city scenes with many static and dynamic objects. Our data is calibrated, synchronized and timestamped, and we provide the rectified and raw image sequences. Our dataset also contains object labels in the form of 3D tracklets, and we provide online benchmarks for stereo, optical flow, object detection and other tasks. This paper describes our recording platform, the data format and the utilities that we provide.
Bình Thường Hoá Dữ Liệu PCR Sao Chép Ngược Định Lượng Thời Gian Thực: Cách Tiếp Cận Ước Tính Biến Động Dựa Trên Mô Hình Để Xác Định Các Gene Thích Hợp Cho Bình Thường Hoá, Áp Dụng Cho Các Bộ Dữ Liệu Ung Thư Bàng Quang và Ruột Kết
Cancer Research - Tập 64 Số 15 - Trang 5245-5250 - 2004
Tóm tắt Bình thường hóa chính xác là điều kiện tiên quyết tuyệt đối để đo lường đúng biểu hiện gene. Đối với PCR sao chép ngược định lượng thời gian thực (RT-PCR), chiến lược bình thường hóa phổ biến nhất bao gồm tiêu chuẩn hóa một gene kiểm soát được biểu hiện liên tục. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã trở nên rõ ràng rằng không có gene nào được biểu hiện liên tục ở tất cả các loại tế bào và dưới mọi điều kiện thí nghiệm, ngụ ý rằng sự ổn định biểu hiện của gene kiểm soát dự kiến phải được xác minh trước mỗi thí nghiệm. Chúng tôi đã trình bày một chiến lược mới, sáng tạo và mạnh mẽ để xác định các gene được biểu hiện ổn định trong một tập hợp các gene ứng cử viên để bình thường hóa. Chiến lược này bắt nguồn từ một mô hình toán học về biểu hiện gene cho phép ước lượng không chỉ sự biến đổi tổng thể của các gene nghị biểu bình thường mà còn sự biến đổi giữa các nhóm mẫu bộ của tập hợp mẫu. Đáng chú ý, chiến lược này cung cấp một thước đo trực tiếp cho sự biến đổi biểu hiện ước tính, cho phép người dùng đánh giá lỗi hệ thống được tạo ra khi sử dụng gene này. Trong một so sánh trực tiếp với một chiến lược đã được công bố trước đó, cách tiếp cận dựa trên mô hình của chúng tôi có hiệu suất mạnh mẽ hơn và ít nhạy cảm hơn đối với điều chỉnh đồng biến của các gene bình thường hóa ứng cử viên. Chúng tôi đã sử dụng chiến lược dựa trên mô hình để xác định các gene phù hợp để bình thường hóa dữ liệu RT-PCR định lượng từ ung thư ruột kết và ung thư bàng quang. Các gene này bao gồm UBC, GAPD, và TPT1 cho ruột kết và HSPCB, TEGT, và ATP5B cho bàng quang. Chiến lược được trình bày có thể được áp dụng để đánh giá độ thích hợp của bất kỳ ứng cử viên gene bình thường hóa trong bất kỳ loại thiết kế thí nghiệm nào và nên cho phép bình thường hóa dữ liệu RT-PCR đáng tin cậy hơn.
#PCR #Sao chép ngược #Biểu hiện gene #Bình thường hóa #Phương pháp dựa trên mô hình #Ung thư ruột kết #Ung thư bàng quang #Biến đổi biểu hiện #Gene kiểm soát #Ứng cử viên bình thường hóa.
Updated high‐resolution grids of monthly climatic observations – the <scp>CRU TS3</scp>.10 Dataset
International Journal of Climatology - Tập 34 Số 3 - Trang 623-642 - 2014
ABSTRACTThis paper describes the construction of an updated gridded climate dataset (referred to as CRU TS3.10) from monthly observations at meteorological stations across the world's land areas. Station anomalies (from 1961 to 1990 means) were interpolated into 0.5° latitude/longitude grid cells covering the global land surface (excluding Antarctica), and combined with an existing climatology to obtain absolute monthly values. The dataset includes six mostly independent climate variables (mean temperature, diurnal temperature range, precipitation, wet‐day frequency, vapour pressure and cloud cover). Maximum and minimum temperatures have been arithmetically derived from these. Secondary variables (frost day frequency and potential evapotranspiration) have been estimated from the six primary variables using well‐known formulae. Time series for hemispheric averages and 20 large sub‐continental scale regions were calculated (for mean, maximum and minimum temperature and precipitation totals) and compared to a number of similar gridded products. The new dataset compares very favourably, with the major deviations mostly in regions and/or time periods with sparser observational data. CRU TS3.10 includes diagnostics associated with each interpolated value that indicates the number of stations used in the interpolation, allowing determination of the reliability of values in an objective way. This gridded product will be publicly available, including the input station series (http://www.cru.uea.ac.uk/ and http://badc.nerc.ac.uk/data/cru/). © 2013 Royal Meteorological Society
Repeated observation of breast tumor subtypes in independent gene expression data sets
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 100 Số 14 - Trang 8418-8423 - 2003
Characteristic patterns of gene expression measured by DNA microarrays have been used to classify tumors into clinically relevant subgroups. In this study, we have refined the previously defined subtypes of breast tumors that could be distinguished by their distinct patterns of gene expression. A total of 115 malignant breast tumors were analyzed by hierarchical clustering based on patterns of expression of 534 “intrinsic” genes and shown to subdivide into one basal-like, one ERBB2 -overexpressing, two luminal-like, and one normal breast tissue-like subgroup. The genes used for classification were selected based on their similar expression levels between pairs of consecutive samples taken from the same tumor separated by 15 weeks of neoadjuvant treatment. Similar cluster analyses of two published, independent data sets representing different patient cohorts from different laboratories, uncovered some of the same breast cancer subtypes. In the one data set that included information on time to development of distant metastasis, subtypes were associated with significant differences in this clinical feature. By including a group of tumors from BRCA1 carriers in the analysis, we found that this genotype predisposes to the basal tumor subtype. Our results strongly support the idea that many of these breast tumor subtypes represent biologically distinct disease entities.
Tổng số: 10,297   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10